Thương mại song phương Việt Nam - Liên bang Nga trong 11 tháng năm 2021
Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga trong 11 tháng đầu năm 2021 đạt 4,97 tỷ USD tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,83% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới.

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - LB Nga trong 11 tháng đầu năm 2021 đạt 4,97 tỷ USD tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,83% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới. Cụ thể:

a) Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 2,92 tỷ USD tăng 10,62% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới, cụ thể:

Bảng 1: Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Nga tăng  trong 11 tháng năm 2021

Đơn vị: USD

Mặt hàng

11T2021

11T2020

Tăng/giảm

Cao su

 30 280 788  

 7 145 827  

323,75%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 194 413 980  

 107 684 021  

80,54%

Hạt điều

 56 581 355  

 33 335 661  

69,73%

Hạt tiêu

 17 948 931  

 11 995 428  

49,63%

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

 22 951 022  

 15 940 308  

43,98%

Hàng rau quả

 69 827 456  

 48 683 328  

43,43%

Hàng dệt, may

 307 942 758  

 220 808 806  

39,46%

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 18 696 302  

 13 944 012  

34,08%

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

 4 706 626  

 3 551 065  

32,54%

Hàng thủy sản

 149 614 353  

 118 742 741  

26,00%

Cà phê

 151 839 512  

 128 929 669  

17,77%

Sản phẩm gốm, sứ

 1 603 063  

 1 387 785  

15,51%

Gỗ và sản phẩm gỗ

 6 602 627  

 6 267 360  

5,35%

Hàng hóa khác

 347 592 860  

 247 431 921  

40,48%

 

Nhiều mặt hàng nông sản có thể mạnh của Việt Nam đã có tốc độ xuất khẩu tăng trưởng đáng kể.

 

Bảng 2Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Nga giảm

 trong 11 tháng năm 2021

                                                                                           Đơn vị: USD

Mặt hàng

11T2021

11T2020

Tăng/giảm

Sản phẩm từ chất dẻo

 16 081 637  

 16 525 674  

-2,69%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 387 736 955  

 399 771 384  

-3,01%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 9 015 298  

 9 630 325  

-6,39%

Điện thoại các loại và linh kiện

 977 498 548  

 1 053 435 042  

-7,21%

Chè

 18 194 242  

 20 145 380  

-9,69%

Giày dép các loại

 121 265 575  

 147 634 135  

-17,86%

Sắt thép các loại

 4 688 359  

 6 069 091  

-22,75%

Sản phẩm từ cao su

 3 148 591  

 5 461 874  

-42,35%

Gạo

 1 420 772  

 3 769 261  

-62,31%

Xăng dầu các loại

 223 050  

 11 198 848  

-98,01%

Sản phẩm từ chất dẻo

 16 081 637  

 16 525 674  

-2,69%

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

 387 736 955  

 399 771 384  

-3,01%

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

 9 015 298  

 9 630 325  

-6,39%

Điện thoại các loại và linh kiện

 977 498 548  

 1 053 435 042  

-7,21%

Các mặt hàng có tỷ trọng lớn nhất trong xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga là những mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 33,48% tổng KNXK), máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (13,28%), hàng dệt may (10,55%).

b) Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 2,05 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm 2020, cụ thể:

Bảng 3: Các mặt hàng các kim ngạch nhập khẩu từ Nga tăng trong 11 tháng năm 2021

Đơn vị: USD

Mặt hàng

11T2020

11T2021

Tăng/giảm

Linh kiện, phụ tùng ô tô

3 126 945

11 715 046

274,65%

Dược phẩm

13 139 651

37 290 980

183,80%

Sắt thép các loại

188 284 481

445 526 679

136,62%

Chất dẻo nguyên liệu

31 601 630

60 264 699

90,70%

Kim loại thường khác

28 586 308

54 151 675

89,43%

Hóa chất

21 293 667

39 549 744

85,73%

Hàng hóa khác

322 003 083

537 972 402

67,07%

Ô tô nguyên chiếc các loại

25 062 796

39 617 173

58,07%

Sản phẩm hóa chất

2 224 354

3 232 996

45,35%

Giấy các loại

23 378 907

29 549 777

26,40%

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

5 109 285

5 992 688

17,29%

Phân bón các loại

98 331 635

113 947 442

15,88%

Cao su

27 885 188

32 062 253

14,98%

Các nhóm hàng nhập khẩu có tốc độ tăng mạnh trên 100% gồm: linh kiện, phụ tùng ô tô, dược phẩm và sắt thép các loại.

Bảng 4: Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu từ Nga giảm trong 11 tháng năm 2021

Đơn vị: USD

Mặt hàng

11T2020

11T2021

Tăng/giảm

Gỗ và sản phẩm gỗ

53 223 119

51 555 142

-3,13%

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

26 120 868

23 148 510

-11,38%

Hàng thủy sản

97 061 875

76 841 450

-20,83%

Than các loại

573 356 766

437 402 750

-23,71%

Sản phẩm từ sắt thép

8 682 523

5 646 854

-34,96%

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

12 804 930

7 318 268

-42,85%

Quặng và khoáng sản khác

54 226 045

25 121 567

-53,67%

Dây điện và dây cáp điện

945 118

359 886

-61,92%

Lúa mì

141 312 222

13 915 523

-90,15%

Theo thống kê của Hải quan LB Nga trong 10 tháng năm 2021, kim ngạch xuất nhập khẩu của Nga với thế giới đạt 624,38 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 387,07 tỷ USD, nhập khẩu đạt 237,31 tỷ USD. So với cùng kỳ năm 2020, tổng kim ngạch tăng 36,9%, xuất khẩu tăng 43%, nhập khẩu tăng 28%.

Thương mại song phương Việt – Nga trong 10 tháng năm 2021đạt 5,62 tỷ USD chiếm tỷ trọng 0,9% trong tổng kim ngạch xuất nhập, tăng 23% so với cùng kỳ năm 2020. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga đạt 4,04 tỷ USD, tăng 22%; kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ LB Nga đạt 1,58 tỷ USD, tăng 25,7% so với cùng kỳ năm 2020./.

 
 
Thương vụ Việt Nam tại Nga

Quảng cáo